I. Khái
niệm
1. Xét nghiệm PCR là gì
Xét nghiệm PCR đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực công nghệ sinh
học do phản ứng rất nhạy và cho kết quả đặc hiệu. Xét nghiệm
PCR thường có kết quả độ chính xác rất cao. Tuy nhiên kết quả cũng còn tùy
thuộc trình độ của kỹ thuật viên, thiết bị xét nghiệm y tế làm việc và việc quản lý
chất lượng. Cùng một xét nghiệm nhưng có nơi cho kết quả nhạy và chính xác, nơi
khác thì không có được độ nhạy bằng.
Hiện nay để thực hiện xét nghiệm PCR thường đắt tiền hơn so với
các xét nghiệm thông thường khác do hầu hết hóa chất để làm phản ứng đều phải
nhập ngoại và phải mua với giá cao. Chưa kể các thiết bị để làm xét nghiệm
PCR cũng lên đến vài chục ngàn USD/máy. Để xét nghiệm một bệnh phẩm,
thường bạn phải chi trả 8-10 USD/lần.
2. Ứng dụng trong xét nghiệm Y học
·
Phát hiện các tác nhân không thể nuôi cấy thường quy: như các virus (viêm
gan B, viêm gan C, Dengue, HIV, Herpes, CMV, EBV, HPV, virus SARS, H5N1...),
các vi khuẩn (Chlamydia, Legionella, Mycoplasma, Treponema pallidum...).
·
Phát hiện các vi khuẩn gây bệnh đường tình dục (Neisseria gonorrhoeae,
Chlamydia, Legionella, Mycoplasma, Treponema pallidum...).
·
Phát hiện các tác nhân nuôi cấy thất bại vì có mặt rất ít trong bệnh phẩm,
đã bị điều trị kháng sinh trước đó (vd: Lao thất bại nuôi cấy, viêm màng não mủ
mất đầu...)
·
Phát hiện các chủng vi khuẩn kháng thuốc như S.aureus – MRSA, các vi khuẩn
sinh ESBL hoặc betalactamase, carbapenemase...)
·
Xác định độc tố của vi sinh vật: Tiểu đơn vị A của độc tố ruột không chịu
nhiệt của Escherichia coli.
·
Trong công nghệ sinh học, xét nghiệm sinh học phân tử được sử
dụng trong việc lập bản đồ gen, phát hiện gen, dòng hoá gen, giải mã trình tự
ADN...
·
Phát hiện virus Dengue gây bệnh sốt xuất huyết.
·
Phát hiện mầm mống của bệnh ung thư (tìm HPV trong ung thư cổ tử cung, phát
hiện gen APC trong ung thư đại tràng, gen BRCA1 - BRCA2 trong ung thư
vú, gen TPMT trong bệnh bạch cầu trẻ em, gen Rb-105 trong u nguyên bào lưới,
gen NF-1,2 trong u xơ thần kinh, gen IgH và TCRy trong u lympho không
Hodgkin...)
·
Nghiên cứu về hệ kháng nguyên bạch cầu người (HLA, human lymphocyte
antigen)...
3. Ưu - nhược điểm của xét nghiệm PCR
·
Cho kết quả xét nghiệm nhanh, thường không quá 5 giờ kể từ khi bắt đầu làm
xét nghiệm.
·
Phát hiện được các tác nhân vi sinh vật gây bệnh mà phòng thí nghiệm lâm
sàng không có khả năng phát hiện với các xét nghiệm vi sinh hay miễn dịch truyền
thống như các tác nhân virus (HCV, HBV, HPV...)
·
Xét nghiệm sinh học phân tử cho phép xác định được những tác nhân vi
sinh không thể triển khai nuôi cấy được tại phòng thí nghiệm lâm sàng vì khả
năng gây dịch cao (H5N1) hay khó nuôi cấy (C. trachomatis, L.pneumophila), hay
có mặt rất ít trong bệnh phẩm ( tuberculosis trong lao ngoài phổi, tác nhân
viêm màng não mủ cụt đầu...), hay là các tác nhân có thể nuôi cấy được nhưng
thời gian có kết quả chung cuộc quá lâu (M. tuberculosis).
·
Xét nghiệm PCR còn có thể cho ra kết quả định lượng chính xác số bản
copies virus/ 1 ml máu. Từ đó hỗ trợ rất đắc lực cho bác sĩ đánh giá được hiệu
quả điều trị, cũng như tiên lượng giai đoạn bệnh.
·
Phát hiện các đột biến gen gây ung thư, gây các bệnh di truyền khác...nhằm
có biện pháp phòng ngừa bệnh.
·
Xác định mối quan hệ huyết thống giữa những cá thể khác nhau.
·
Xét nghiệm PCR rất khó thực hiện được một cách chuẩn mực tại các phòng
thí nghiệm lâm sàng.
·
Giá thành của xét nghiệm PCR khá cao.
·
Xét nghiệm PCR đòi hỏi trình độ của kỹ thuật viên, bác sĩ phải là
người có trình độ chuyên môn cao.
·
Đòi hỏi trang thiết bị, máy móc kỹ thuật hiện đại.
Sơ đồ tổng thể phòng xét nghiệm sinh học phân tử số lượng 6 Phòng
Sơ đồ tổng thể phòng xét nghiệm sinh học phân tử số lượng 4 Phòng
1. Phòng tiếp nhận mẫu – Phân tích và trả kết quả
Yêu cầu |
Mô tả |
Diện tích dự kiến (m2) |
3m x 4,6m |
Nhiệt độ phòng |
Không yêu cầu |
Áp suất |
Có áp suất âm |
Độ ẩm |
Không yêu cầu |
Thiết bị cần thiết |
Bàn nhận mẫu và trả kết quả: Văn phòng phẩm |
|
Bàn phân tích số liệu in kết quả: Máy tính + máy in
màu |
|
Tủ chứa áo cho phòng xét nghiệm |
2. Phòng tách chiết DNA/RNA
Yêu cầu |
Mô tả |
Diện tích dự kiến (m2) |
3,5m x 3,4m |
Nhiệt độ phòng |
25oC |
Áp suất |
Có áp suất dương |
Độ ẩm |
20% – 80% |
Thiết bị cần thiết |
Tủ lạnh (-20oC) Tủ mát (2 – 8 oC) Máy ly tâm tốc độ cao x2 Tủ an toàn sinh học cấp II – được trang bị: máy
vortex và spin; bộ pipette dùng cho SHPT bên trong Bồn rửa Có kệ hoặc hộc tủ để chứa Vật tư tiêu hao. |
3. Phòng pha hóa chất – Phòng sạch
Yêu cầu |
Mô tả |
Diện tích dự kiến (m2) |
3m x 3,4m |
Nhiệt độ phòng |
25oC |
Áp suất |
Có áp suất dương |
Độ ẩm |
20% – 80% |
Thiết bị cần thiết |
Tủ lạnh có ngăn mát |
|
Buồng thao tác x2 |
|
Máy vortex và spin down |
|
Bộ Pipettes cho SHPT |
|
Có kệ hoặc hộc tủ chứa vật tư tiêu hao |
4. Phòng PCR
Yêu cầu |
Mô tả |
Diện tích dự kiến (m2) |
3m x 8m |
Nhiệt độ phòng |
18 – 25oC |
Áp suất |
Có áp suất âm |
Độ ẩm |
20% – 80% |
Thiết bị cần thiết |
Bộ UPS ổn định nguồn, hệ thống nối đất tốt. |
|
Bàn mặt cứng (mặt đá) chống rung để đặt máy |
|
(không dùng chung bàn cho 2 máy chạy cùng lúc). |
|
Máy PCR hoặc Realtime PCR và máy tính điều khiển đi
kèm có liên kết mạng nội bộ x2 |
|
Khu vực dự trù cho hệ thống tự động
(full-automation) x2 |
5. Phòng điện di và quan sát kết quả
Yêu cầu |
Mô tả |
Diện tích dự kiến (m2) |
2,5m x 3,4m |
Nhiệt độ phòng |
Không yêu cầu |
Áp suất |
Có áp suất âm |
Độ ẩm |
Không yêu cầu |
Thiết bị cần thiết |
Cân phân tích (≥ 2 số lẻ) |
|
Lò vi sóng |
|
Hệ thống điện di (gồm nguồn và bể điện di) x2 |
|
Pippette 10 – 100 µl |
|
Máy đọc Gel có máy tính đi kèm |
|
Có kệ hoặc hộc tủ chứa hóa chất, vật tư tiêu hao |
|
Bồn rửa |
6. Vùng đệm
Yêu cầu |
Mô tả |
Diện tích dự kiến (m2) |
3m x 1,2m |
Nhiệt độ phòng |
Không yêu cầu |
Áp suất |
Có áp suất âm |
Độ ẩm |
Không yêu cầu |
Thiết bị cần thiết |
Không |
Không có nhận xét nào: